Bài viết tóm tắt một số thông tin cơ bản về thuế thu nhập hoãn lại để người đọc có thể hiểu một cách đơn giản nhất về khoản mục này. Thực tế theo VAS 17, thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được tiếp cận từ “Bảng cân đối kế toán”. Tuy nhiên, để dễ hình dung, bài viết tóm tắt cách tiếp cận từ “Báo cáo kết quả kinh doanh”.

Chênh lệch tạm thời theo thời gian (phải trả) và Nợ thuế TNDN hoãn lại phải trả

Ví dụ: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Gonnapass như sau

(*) Giả sử xảy ra tình huống, trong khoản chi phí hoạt động năm N, doanh nghiệp phân bổ chi phí trả trước với số tiền 20.000 trong 2 năm (Năm N và năm N+1), ghi nhận vào chi phí năm N là 10.000. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, khoản chi này phải được ghi nhận một lần vào chi phí của năm N. Giả sử các khoản mục khác không có sự chênh lệch giữa thuế và kế toán, thuế suất thuế TNDN là 20%.

Như vậy, xác định thuế TNDN như sau

(Δ3) phát sinh do cơ quan thuế yêu cầu ghi nhận một lần chi phí vào năm N nên phải điều chỉnh giảm lợi nhuận để tính thuế. Kết quả là năm N, khoản thuế TNDN hiện hành thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ thấp hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Tuy nhiên, đến năm N+1, khoản chi phí (Δ3) không còn giá trị được ghi nhận cho mục đích thuế thì lợi nhuận kế toán sẽ phải điều chỉnh tăng để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kết quả là năm N+1, khoản thuế TNDN thực tế phát sinh theo pháp luật về thuế sẽ cao hơn số thuế TNDN ước tính theo pháp luật về kế toán trên báo cáo kết quả kinh doanh giá trị (Δ4).

Nợ TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Có TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Sang năm N+1, khi điều chỉnh lại khoản thuế này, kế toán sẽ ghi nhận hoàn nhập

Nợ TK Thuế TNDN hoãn lại phải trả (TK 347)

Có TK Chi phí thuế TNDN hoãn lại (TK 8212)

Biên soạn: Nguyễn Việt Anh – Giám đốc vận hành

Bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, không phải ý kiến tư vấn cụ thể cho bất kì trường hợp nào.

Phòng 701, tầng 7, toà nhà 3D Center, số 3 Duy Tân, P Dịch Vọng Hậu, Q Cầu Giấy, TP Hà Nội

Phần 1:  Khái quát về thuế thu nhập hoãn lại

1/ Chênh lệch giữa kế toán và thuế

Doanh thu và chi phí của kế toán được xác định dựa trên các qui định của chế độ kế toán và các chuẩm mực kế toán hiện hành.

Doanh thu và chi phí của thuế được xác định dựa trên các qui định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

Do được tính từ những cách khác nhau như trên nên doanh thu và chi phí của kế toán và thuế có sự khác nhau hay có sự chênh lệch. Do đó lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế có sự chênh lệch.

Sự khác biệt hay sự chênh lệch giữa kế toán và thuế được chia làm hai loại là chênh lệch vĩnh viễn và chênh lệch tạm thời.

* Khái niệm:  Chênh lệch vĩnh viễn là do các khoản doanh thu hay chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế. Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên hay cũng có thể làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi.

- Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ tăng lên như : các chi phí không được trừ.

Các chi phí không hợp lý như tiền phạt, bồi thường, chi phí quảng cáo vượt mức, chi phí không có chứng từ hóa đơn hợp pháp không được pháp luật về thuế cho phép khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

- Chênh lệch vĩnh viễn làm thu nhập chịu thuế trong kỳ giảm đi như: các khoản thu nhập không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thu nhập từ cổ tức được chia là khoản thu nhập không chịu thuế và được loại trừ toàn bộ ra khỏi thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

- Chênh lệch vĩnh viễn không tạo ra các khoản có thể bị đánh thuế hoặc khấu trừ trong tương lai. Chênh lệch vĩnh viễn phát sinh năm nào sẽ điều chỉnh để tính thu nhập chịu thuế cho năm đó.

* Chênh lệch tạm thời là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó.

Chênh lệch tạm thờiphát sinh là do các khoản doanh thu hay chi phí được kế toán ghi nhận nhưng bị loại trừ khi xác định doanh thu hay chi phí tính thuế của kỳ tính thuế nhưng phải chịu thuế (hoặc được khấu trừ) trong các năm sau.

Chênh lệch tạm thời gồm 2 loại:

- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và

- Chênh lệch tạm thời chịu thuế.

4/ Chênh lệch tạm thời được khấu trừ

* Khái niệm: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.

Chưa có DT đã phải nộp thuế -> ứng trước để nộp thuế -> TS thuế TNDNHL ->  nộp trước

* Ví dụ: Xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ.

Một doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ phải trả về bảo hành sản phẩm có giá trị là 100. Nhưng cho mục đích tính thuế thu nhập, chi phí bảo hành sản phẩm này chỉ được khấu trừ doanh nghiệp phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%.

Yêu cầu xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại

Cơ sở tính thuế của khoản nợ phải trả này là 0 (giá trị ghi số 100, trừ đi phần giá trị của khoản nợ phải trả 100 sẽ được khấu trừ cho mục đích tính thuế trong tương lai).

Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ, doanh nghiệp sẽ được giảm lợi nhuận tính thuế trong tương lai với giá trị 100 và do đó thuế thu nhập giảm 22 (22%x100).

Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 22, với điều kiện doanh nghiệp chắc chắn sẽ có đủ lợi nhuận tính thuế thu nhập trong tương lai để có thể hưởng lợi từ việc giảm thuế thu nhập trong tương lai.

5/ Chênh lệch tạm thời chịu thuế

* Khái niệm: Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ phải trả được thanh toán.

Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế là do những khoản là doanh thu và thu nhập trên sổ kế toán năm nay nhưng tương lai mới tính vào thu nhập chịu thuế.

Có DT nhưng chưa phải nộp thuế -> phải nộp trong tương lai -> nộp sau

* Ví dụ:Xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ chênh lệch tạm thời chịu thuế.

Một tài sản cố định có nguyên giá là 150, giá trị còn lại là 100. Khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế thu nhập là 90 và thuế suất thuế TNDN là 22%.Cơ sở tính thuế thu nhập của tài sản là 60 (nguyên giá 150 trừ khấu hao lũy kế cho mục đích tính thuế 90).

Để thu hồi giá trị ghi số 100 này, doanh nghiệp phải có thu nhập chịu thuế là 100, nhưng chỉ có thể có khấu hao cho  mục đích tính thuế là 60.

Chênh lệch giữa giá trị ghi số 100 và cơ sở tính thuế 60 là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế 40.

Doanh nghiệp sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 8,8 (40x22%) khi doanh nghiệp thu hồi giá trị ghi số của tài sản này.

Vì vậy doanh nghiệp ghi nhận một khoản nợ thuế thu nhập hoãn lại phải trả là 8,8 thể hiện phần thuế TNDN mà doanh nghiệp sẽ phải nộp khi doanh nghiệp thu hồi được giá trị ghi sổ của của tài sản.

Còn nữa – kỳ sau “ kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại”

Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Thuế thu nhập hoãn lại là gì? Cách hạch toán thuế thu nhập hoãn lại như thế nào? Đây chắc chắn là những câu hỏi mà nhiều doanh nghiệp, nhiều anh/chị kế toán còn đang vướng mắc. Cùng Hóa đơn điện tử Easyinvoice tìm câu trả lời ngay trong bài viết dưới đây.

Thuế thu nhập hoãn lại (TNHL) là khoản thuế thu nhập mà trong tương lai doanh nghiệp sẽ phải nộp. Khoản này sẽ được tính dựa theo khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành.

Nguyên nhân phát sinh thuế thu nhập hoãn lại?

Nguyên nhân phát sinh thuế TNHL là doanh nghiệp thanh toán nợ phải trả hoặc thu hồi giá trị tài sản. Điều này sẽ khiến trong tương lai, thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả chưa đạt đến hoặc vượt khỏi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện hành.

Mặc dù, khoản thanh toán, thu hồi trên thực tế nà không quá ảnh hưởng đến tổng thuế thu nhập doanh nghiệp tuy nhiên, khoản thuế TNHL vẫn phải được doanh nghiệp ghi nhận.

Thuế TNHL có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.