Khái niệm về phòng thí nghiệm hay phòng lab đã không còn xa lạ với những người học, làm trong ngành như hóa học, sinh học, vật lý hay y học. Tuy nhiên, thiết kế – lắp đặt và mua sắm các trang thiết bị cho phòng lab để đảm bảo chất lượng vẫn là vấn đề mà không phải ai cũng biết. Bài viết của Đông Dương LFS hôm nay sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc liên quan đến phòng lab.

Chức năng chuyên dụng của phòng lab

Các chức nănphòg chuyên dụng của ng thí nghiệm phụ thuộc vào loại thí nghiệm và mục đích hướng đến. Một số chức năng phổ biến gồm:

Nhìn chung, các chức năng chuyên biệt của phòng thí nghiệm rất đa dạng và phụ thuộc vào loại phòng thí nghiệm, cơ sở vật chất của phòng thí nghiệm và loại thí nghiệm hoặc quy trình mà phòng thí nghiệm được thiết kế để hỗ trợ.

Tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn trong phòng lab

Phòng lab được thiết kế với các cửa ra, vào đều có thể được khóa và mở dễ dàng. Điều này giúp cho việc thoát hiểm nhanh chóng trong trường hợp có vấn đề bất trắc xảy ra. Ngoài ra, các cửa cũng phải có khóa bên trong để giữ an toàn khi tiến hành thí nghiệm với các mẫu có độ nguy hiểm cao. Chỉ những nhân viên được cho phép và nắm rõ nội quy mới được vào phòng thí nghiệm. Phòng thí nghiệm cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt những biện pháp an toàn để tránh rủi ro liên quan đến việc lấy cắp dữ liệu, trang thiết bị, hóa chất, hoặc các mẫu thử.

Bố trí nơi làm việc với mầm bệnh nguy hiểm

Tiêu chuẩn thiết kế phòng lab là rất quan trọng đối với mọi phòng thí nghiệm có liên quan đến vi sinh vật hữu cơ. Các phòng thí nghiệm cần được thiết kế với vị trí hợp lý để ngăn chặn vi sinh vật tự do phát tán và gây ra nguy hại cho an toàn cá nhân và môi trường. Đặc biệt, những vi sinh vật thuộc nhóm rủi ro cấp III trở lên cần có mức ngăn chặn cao hơn.

Xem thêm: Các kiến thức về phòng sạch

Các quy tắc cần tuân thủ khi làm việc trong phòng lab

Có một số quy tắc cần được tuân theo trong môi trường phòng thí nghiệm để đảm bảo an toàn và đúng quy trình. Một số quy tắc phòng lab phổ biến bao gồm:

Hãy nhớ luôn tuân theo tất cả các quy tắc và hướng dẫn của phòng thí nghiệm, đồng thời tìm kiếm sự trợ giúp từ nhân viên phòng thí nghiệm nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào.

Trình độ cần của nhân viên làm trong phòng thí nghiệm

Nhân viên phòng lab thường yêu cầu phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực họ đang làm việc. Trình độ chuyên môn cụ thể được yêu cầu có thể khác nhau tùy thuộc vào loại phòng thí nghiệm và vai trò của nhân viên. Tuy nhiên, đây là một số bằng cấp phổ biến mà nhân viên phòng thí nghiệm có thể cần phải có:

Trình độ học vấn: Bằng cử nhân hoặc thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học có liên quan, chẳng hạn như sinh học, hóa học hoặc vật lý, thường được yêu cầu đối với nhân viên phòng thí nghiệm.

Kỹ năng kỹ thuật: Nhân viên phòng thí nghiệm phải hiểu rõ về các thiết bị và quy trình của phòng thí nghiệm, cũng như khả năng thực hiện các thí nghiệm phức tạp.

Đào tạo về an toàn: Nhân viên phòng thí nghiệm phải được đào tạo về an toàn trong phòng thí nghiệm, bao gồm việc xử lý các vật liệu nguy hiểm, quy trình khẩn cấp và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân.

Kỹ thuật phòng thí nghiệm: Nhân viên phòng thí nghiệm phải có kiến thức về các kỹ thuật phòng thí nghiệm khác nhau như dùng pipet, ly tâm và điện di trên gel.

Kinh nghiệm: Kinh nghiệm trong phòng thí nghiệm trước đây thường được ưu tiên, đặc biệt đối với các vị trí cao cấp hơn. Kinh nghiệm này có thể đạt được thông qua thực tập, luân chuyển trong phòng thí nghiệm hoặc công việc trong phòng thí nghiệm trước đây.

Chứng nhận: Một số nhân viên phòng thí nghiệm có thể được yêu cầu phải có chứng chỉ trong các lĩnh vực cụ thể, chẳng hạn như Thực hành Phòng thí nghiệm Tốt (GLP) hoặc Thực hành Sản xuất Tốt Hiện hành (cGMP).

Đông Dương LFS là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, thi công và lắp đặt phòng lab đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các thiết bị chất lượng và đa dạng mẫu mã. Với nhiều năm kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp khách hàng hài lòng với dịch vụ tốt nhất. Chúng tôi luôn đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu và cam kết cung cấp sản phẩm chính hãng, giá cạnh tranh và hỗ trợ tốt nhất. Đội ngũ tư vấn và kỹ sư chuyên nghiệp cảu chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ 24/7.

Xem thêm: Các dự án tiêu biểu Đông Dương LFS

Bộ Quốc phòng cho biết, tại khoản 4 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2014 và năm 2024 quy định: "Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm". Tuy nhiên, Luật chưa giao cho cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết về tiêu chí, tiêu chuẩn xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc nên quá trình triển khai thực hiện không có căn cứ pháp lý để xét thăng quân hàm vượt bậc đối với sĩ quan.

Tại Điều 18, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2008, năm 2014 và năm 2024 đã quy định về thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn. Tuy nhiên, Luật cũng chưa giao các cơ quan có thẩm quyền quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn nên chưa có căn cứ pháp lý để xét đề nghị thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn.

Để bảo đảm hành lang pháp lý đầy đủ, thống nhất và đồng bộ với các quy định của pháp luật liên quan, đồng thời động viên kịp thời đối với sĩ quan QĐND Việt Nam có thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và công tác, việc Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn là cần thiết.

Trên cơ sở rà soát các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, căn cứ vào tính chất đặc thù của Quân đội và dựa trên cơ sở các tiêu chí, tiêu chuẩn đang thực hiện tại Quy định số 1757-QĐ/BCSĐCP ngày 05/01/2021 của Ban cán sự đảng Chính phủ về việc thăng cấp bậc quân hàm cấp tướng trước thời hạn, dự thảo Nghị định quy định chi tiết về tiêu chí, tiêu chuẩn lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu, công tác, nghiên cứu khoa học để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng vượt bậc và trước thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật số 72/2014/QH13 và khoản 4 Điều 1 Luật .../2024/QH15; khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 19/2008/QH12 và khoản 5 Điều 1 Luật số .../2024/QH15.

Tiêu chí, tiêu chuẩn xét thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc

Về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng vượt bậc, dự thảo nêu rõ:

1. Sĩ quan có cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất của chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm là cấp tướng từ 02 bậc trở lên, đến thời hạn, các năm trong niên hạn hoàn thành tốt nhiệm vụ, lập thành tích đặc biệt xuất sắc được xét thăng quân hàm vượt bậc khi được tặng thưởng một trong các hình thức khen thưởng (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn hoặc quá trình cống hiến), sau đây:

a) Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất; Huân chương Quân công hạng Nhất; Huân chương Lao động hạng Nhất; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất; Huân chương Chiến công hạng Nhất.

b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Danh hiệu Anh hùng Lao động.

2. Trong thời hạn sĩ quan giữ một chức vụ chỉ được xét thăng quân hàm vượt bậc một lần và chỉ vượt một bậc quân hàm; thời điểm được tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng phải trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại.

3. Trường hợp trong niên hạn sĩ quan đạt nhiều thành tích thì chỉ áp dụng một thành tích cao nhất để xét thăng quân hàm vượt bậc.

4. Các trường hợp chưa quy định tại (1) nêu trên do cấp có thẩm quyền quyết định.

Tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn

Về tiêu chí, tiêu chuẩn thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn, dự thảo nêu rõ:

1. Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam lập chiến công xuất sắc trong chiến đấu, công tác, nghiên cứu khoa học được xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn khi được tặng thưởng một trong các hình thức huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước (không tính các hình thức khen thưởng theo niên hạn hoặc quá trình cống hiến), sau đây:

a) Các hình thức huân chương: Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng ba; Huân chương Quân công hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Chiến công hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Huân chương Dũng cảm;

b) Danh hiệu vinh dự nhà nước: Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; Danh hiệu Anh hùng Lao động;

2. Trong thời hạn giữ một chức vụ chỉ được xét thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn một lần và thời điểm tặng thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và giải thưởng phải trong niên hạn giữ cấp bậc quân hàm hiện tại.

3. Thời gian thăng quân hàm cấp tướng trước thời hạn không quá 12 tháng.

4. Các trường hợp chưa quy định tại (1) nêu trên do cấp có thẩm quyền quyết định.